Tổng số lượt xem trang

Thứ Hai, 23 tháng 11, 2015

SỬ DỤNG DẤU CÂU TRONG TIẾNG VIỆT

Dấu câu là một trong những phương tiện ngữ pháp (thay cho ngữ điệu khi nói). Nó có tác dụng làm cho nội dung của câu văn mạch lạc, khúc chiết; ngăn cách các thành phần trong cấu tạo câu.
Dùng dấu câu không chuẩn xác hoặc dùng dấu câu không phù hợp trong văn bản sẽ làm cho câu sai hoặc có nội dung mơ hồ.
Trong tiếng Việt có các dấu câu sau đây:
1. Dấu chấm
Dấu chấm dùng để kết thúc câu tường thuật (câu kể) trên văn bản.
VD: Anh ấy nói rằng: “Sẽ tới một ngày ta đòi nợ non sông!”.
Ví dụ: Dòng sông lào xào vỗ sóng. Gió chạy loạt soạt trong cỏ, trăng đã lên cao, đêm đã khuya lắm.
- Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm. Dấu chấm là chỗ có quãng ngắt tương đối dài hơn, so với dấu phẩy, dấu chấm phẩy.

2. Dấu chấm hỏi
Dấu chấm hỏi dùng trong cuối câu nghi vấn (câu hỏi) nhất là trong trường hợp đối thoại.
VD:
- Bạn có biết gì về tình hình Hoàng Sa và Trường Sa hiện nay?
- Tôi không biết. Còn bạn?
Cần chú ý:
a/ Dấu chấm hỏi có thể dùng trong câu tường thuật, đặt trong dấu ngoặc đơn để biểu thị sự nghi ngờ.
VD:
- Chúng ta đã mất Trường Sa (?)
- Chúng ta vẫn còn giữ được một số đảo!
b/ Không dùng dấu chấm hỏi trong trường hợp có từ nghi vấn trong cấu tạo của câu ghép với nghĩa nêu lên một tiền đề cho ý kiến tiếp theo.
VD: Trung Quốc là nước như thế nào, ai cũng biết.
c/ Nếu muốn tỏ thái độ khinh bỉ, mỉa mai, đồng thời hoài nghi thì dùng dấu chấm than và dấu hỏi trong một ngoặc đơn.
VD: Người ta đồn rằng hắn là kẻ lừa đảo (!?).
= Thường gặp là trường hợp dấu hỏi dùng trong đoạn văn đối thoại, có người hỏi, có người đáp.
Ví dụ: - Anh ốm, sao lại đi làm?  - Ốm xoàng thôi.
- Có trường hợp tự đặt ra câu hỏi và tự trả lời, trong lời đối thoại nghệ thuật.
- Chông ai chết trong tố cộng? 
- Chồng tôi. 
- Con ai chết trong dinh điền? 
- Con tôi.
= Có trường hợp, một vế của câu ghép được cấu tạo theo kiểu câu nghi vấn nhưng không phải để hỏi mà để nêu lên tiền đề; trong trường hợp này không dùng dấu hỏi.
Ví dụ: Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi.
= Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hỏi, và nói chung, có lên giọng.
= Dấu hỏi có thể đặt trong dấu ngoặc đơn (?) để biểu thị thái độ hoài nghi đối với một lời trích thuật. Nếu dấu chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ, thì dấu này đặt sau dấu chấm.
Ví dụ:
Bọn xâm lược Mĩ làm ra vẻ ngạc nhiên. Chúng chối biến rằng chúng không hề biết gì. (?)
3. Dấu chấm than
Dấu chấm than thường được đặt cuối câu cảm (xúc) thán, câu cầu khiến, khuyên ngăn, mệnh lệnh.
VD: Hỡi anh Người đồng chí quang vinh!
- Câu cảm thán: Trời! Biển đảo Tổ quốc ta đẹp quá!
- Câu cầu khiến, khuyên ngăn, mệnh lệnh: Việt Nam ơi! xin nắm chặt tay!
- Hay ở cuối câu cầu khiến.
Ví dụ: Hãy yêu quý thanh niên! Hãy trân trọng và tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ!
- Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu cảm và có thể hoặc lên hoặc xuống giọng, tuỳ hoàn cảnh.
- Dấu cảm có thể đặt trong dấu ngoặc đơn: (!), để biểu thị thái độ mỉa mai; hay dùng kết hợp với dấu hỏi rồi đặt trong dấu ngoặc đơn: (!?), để biểu thị thái độ vừa mỉa mai, vừa hoài nghi.
Những dấu này cũng thường đặt sau dấu chấm, nếu có dấm chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ.
Ví dụ:
Y còn đòi các nước sản xuất dầu mỏ "hợp tác" với Mĩ để giải quyết cả vấn đề dầu mỏ lẫn vấn đề lương thực (!)
-FP đưa tin theo cách ỡm ờ của AFP. 
“…họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy…” (!?)
4. Dấu chấm lửng
Khi nói, dấu chấm lửng được thay thế bằng từ vân vân. Khi viết cũng có thể dùng từ này (viết tắt “v.v…”) hoặc dùng 3 dấu chấm (…). Dấu chấm lửng dùng để:
a. Đặt cuối câu khi người nói không muốn nói hết ý mình.
VD: Sự thể là vậy nhưng hắn nào có muốn…
b. Đặt cuối đoạn liệt kê khi người nói không muốn liệt kê hết sự vật, hiện tượng,… trong một chủ đề.
VD: Câu trên cũng là 1 ví dụ.
VD khác: Năm nay, các loại rau cỏ như: rau muống, mồng tơi, su hào, bắp cải,… đều lên giá.
c. Đặt sau từ, ngữ biểu thị lời nói đứt quãng.
VD: Tôi… không… còn… đủ… sức… nữa!
d. Đặt sau từ tượng thanh để biểu thị sự kéo dài âm thanh.
VD: Phù… Thế là xong!; Ù... ù... ù...Tầm một lượt

e. Đặt sau đoạn biểu thị sự châm biếm, hài hước.
VD: Đẹp trai không bằng… chai mặt.
- Dấu lửng còn được dùng:
 Để biểu thị bằng lời nói bị đứt quãng vì xúc động, hay vì lí do khác.
Ví dụ: Sâm đè tay lên ngực, hít lấy mấy hơi mới nói được:                             - Quên... rút chốt...
- Để biểu thị một chỗ ngắt đoạn dài giọng với ý châm biếm, hài hước.
Ví dụ: Giơ tay hàng tuốt quân ta.Té ra công sự chỉ là công... toi
- Khi đọc, phải tuỳ trường hợp mà ngắt đoạn. Nói chung, ở dấu lửng, sự ngắt đoạn kéo dài...
- Hiện nay có cách dùng dấu lửng trong ngoặc đơn: (...), để chỉ ra rằng người trích dẫn có lược bớt câu văn trích dẫn.

5. Dấu hai chấm
Dấu hai chấm dùng để:
a/ Liệt kê thành phần vị ngữ của câu đơn có động từ là hoặc trong thành phần vị ngữ có các từ biểu thị sự liệt kê ở sau các từ: sau đây, như sau, để,…
VD: Một số yêu cầu khi viết bài trên diễn đàn là:
- Viết đúng chính tả;
- Trình bày dễ nhìn;
- Không sử dụng các ngôn từ thiếu văn hóa.
b/ Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó
VD: Cầu vồng có bảy màu cơ bản: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.
c/ Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay với lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang)
VD:
Bạn tôi hỏi:
- Cậu rảnh hay sao mà lại tham gia vô mấy cái rắc rối đó?
Tôi đáp:
- Tôi không rảnh lắm nhưng tranh thủ chút thời gian vì tôi thấy mình cần phải làm một cái gì đó cho Hoàng Sa Trường Sa, cho đất nước.
6. Dấu gạch ngang
Dấu gạch ngang dùng để:
a/ Chỉ ranh giới của thành phần chú thích
VD: Tiến sĩ sử học Nguyễn Nhã – một người đã giành cả đời để nghiên cứu về Hoàng Sa và Trường Sa – sắp tới sẽ phát hành một cuốn sách mới
b/ Đặt trước những lời đối thoại
VD:
- Anh đi đâu thế?
- Tôi đi loanh quanh đây thôi.
c/ Đặt ở đầu những thành phần liệt kê
VD:Thi đua yêu nước để:
- Diệt giặc đói;
- Diệt giặc dốt;
- Diệt giặc ngoại xâm.
d/ Đặt giữa hai, ba, bốn tên riêng, hay ở giữa hai con số ghép lại để chị một diên danh, một liên số
VD: Cầu truyền hình Hà Nội – Huế – TP. HCM đã sẵn sàng.
Văn học Việt Nam thời kỳ 1930 – 1945 có nhiều tác phẩm đáng để đọc.
e/ Dùng trong trường hợp phiên âm tiếng nước ngoài
VD: Lê-nin, pô-li-me,…
7. Dấu ngoặc đơn
a. Dùng để ngăn cách thành phần chú thích với từ ngữ trong thành phần chính của câu.
VD: Tôi quen anh (rất tình cờ) qua một người bạn thân.
b. Sự khác nhau giữa dấu gạch ngang và dấu ngoặc đơn có khi không được rõ. Theo thói quen, người dùng dấu này, người dùng dấu kia đối với thành phần chú thích. Tuy vây, cũng có thể nhận thấy giữa hai loại dấu này có sự khác nhau như sau:
- Khi thành phần chú thích có quan hệ rõ với một từ, một ngữ ở trước nó, thì thường dùng dấu ngang; nếu quan hệ đó không rõ thì thường dùng dấu ngoặc đơn.
VD: Chồng chị – anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới hai mươi sáu tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm.
Từ biệt mẹ, tôi đi Cô bé nhà bên (Có ai ngờ!)
Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!)
- Một trường hợp đáng chú ý là dấu ngoặc đơn có thể dùng để giải nghĩa cho một từ hoặc một yếu tố ngôn ngữ không thông dụng.
VD: – Italia (Ý), Hàn Quốc (Nam Triều Tiên)
- Tiếng trống của phìa (lý trưởng) thúc gọi nộp thuế vẫn rền rĩ.

8. Dấu ngoặc kép
a/ Dùng để chỉ ranh giới của một lời nói được thuật lại trực tiếp. Trước dấu ngoặc kép, trong trường hợp này, thường dùng dấu hai chấm.
VD: Thiếu úy Trần Văn Phương đã hô: “Thà hy sinh chứ không chịu mất đảo, hãy để cho máu của mình tô thắm lá cờ truyền thống của Quân chủng Hải quân”.
b/ Dùng để trích dẫn một danh ngôn, một khẩu hiệu. Trong trường hợp này không dùng dấu hai chấm trước đó. Chữ cái đầu âm tiết của từ trong danh ngôn, tục ngữ, lời dẫn… cần được viết hoa.
VD: Câu “Trăm năm bia đá thì mòn, nghìn năm bia miệng hãy còn trơ trơ” là có ý khuyên người ta cẩn trọng trong ăn ở, đừng để tiếng xấu ở đời.
c/ Dùng để biểu thị thái độ mỉa mai, chế diễu của người viết hoặc trích dẫn từ, ngữ của người khác hoặc đánh dấu một từ được dùng với nghĩa đặc biệt, khác với nghĩa thông thường..
VD: Xem chừng các anh chị ở đây đều theo chiều hướng “trăm năm cô đơn” hết cả rồi!
Khoảng cách sau các dấu câu bao giờ cũng là một (1) khoảng trắng, sau đó bắt đầu đến ký tự đầu tiên của câu (vế) tiếp theo.
Sau dấu chấm câu thì viết ký tự in hoa. Sau dấu phẩy ( , ), dấu chấm phẩy ( ; ) ngăn cách các vế của một câu thì không viết hoa.
Đầu mối câu viết hoa ký tự đầu tiên. Tên riêng thì viết in hoa ký tự đầu.
Các dấu bỏ ngay sau ký tự cuối cùng của câu (vế) mà không có khoảng cách.
9. Dấu phẩy
 Dấu phẩy được dùng để chỉ ranh giới bộ phận nòng cốt với thành phần ngoài nòng cốt của câu đơn và câu ghép.
Thành phần ngoài nòng cốt có thể là các thành phần than gọi, chuyển tiếp, chú thích, tình huống, khởi ý.
Ví dụ:
Mẹ ơi, có khách đấy! Cuối cùng, Mỹ đã thua to. Thong thả, anh ấy bước ra. 
Bài hát ấy, tôi nghe nhiều lần.
Đáng chú ý là:
- Khi thành phần tình huống đặt ở đầu câu, dấu phẩy có thể được lược bớt, nếu thành phần đó là một danh ngữ có cấu tạo đơn giản dùng để chỉ thời gian, nơi chốn.
Ví dụ: Lúc ấy Mai cũng về tới bản Đảy.
- Khi thành phần ấy là do động từ hay tính từ đảm nhiệm và đặt ở cuối câu thì rất cần dấu phẩy giữa nó và nòng cốt.
Ví dụ: Lời trăn trối mang hồn người sắp chết 
Vọng qua vách, trang nghiêm và thống nhất.
- Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong liên hợp, nhất là liên hợp qua lại. Ví dụ: Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp lâu dài và gian khổ, song nhất định thắng lợi.
Đáng chú ý là:
- Giữa các yếu tố của một liên hợp song song, khi đã dùng kết từ thì thường lược bớt dấu phẩy.
Ví dụ:  thanh niên lao động cần phải xung phong gương mẫu trong sản xuất và công tác.
-Giữa các yếu tố của một liên hợp song song có tính chất ổn định hoá, dấu phẩy cũng thường được lược bớt.
Ví dụ:
Hầm chông hố chông trong ruộng lúa tựa như được nước lụt che, thằng giặc chẳng biết đâu mà mò.
- Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép (song song hay qua lại).
Ví dụ: Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi.
Đáng chú ý là:
Khi có dùng kết từ trong câu ghép song song hay qua lại thì có thể lược bớt dấu phẩy giữa các vế.
Ví dụ:
Chú Hai đã đi làm phu cao su ở Hớn Quản, lại ra làm thợ mỏ ở Đông Dương và chú còn đi những chân trời góc bể đâu khác.
Hễ còn một người Việt Nam bị bóc lột, bị nghèo nàn thì ta vẫn đau thương, cho đó là vì mình chưa làm tròn nhiệm vụ.
- Dấu phẩy có thể dùng để chỉ ranh giới giữa phần đề và phần thuyết trong những trường hợp sau đây:
 Khi phần đề làm thành một đoạn khá dài. Ví dụ:
*Một trong những công việc cần phải thực hiện cấp tốc lúc này, là nâng cao dân trí.
* Khi lược bớt động từ là trong câu luận.
Ví dụ: Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữa đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.
- Khi phần thuyết được đặt trước phần đề
Ví dụ:
Trong lịch sử có hai loại chiến tranh: chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi nghĩa. Chính nghĩa, những cuộc chiến tranh chống bọn áp bức, bọn xâm lược, giành tự do, độc lập. Phi nghĩa, những cuộc chiến tranh xâm lược hoặc bình định cốt chiếm nước ngoài hoặc cướp tự do, hạnh phúc của một số người.
Ngoài những trường hợp vừa kể thì giữa phần đề và phần thuyết của nòng cốt câu đơn, nói chung, không dùng dấu phẩy.
- Dấu phẩy còn dùng vì lẽ nhịp điệu trong câu, nhất là khi nhịp điệu có tác dụng biểu cảm.
Ví dụ: Bộ tư lệnh: những lớp tóc hoa râm 
Những mái đầu trắng xoá 
Vẫn có ta, ung dung, trông xuống, dịu dàng.
- Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu phẩy. Nói chung, quãng ngắt ở dấu phẩy tương đối ngắn, so với những dấu đã nói trên.
6. Dấu chấm phẩy
6.1. Dấu chấm phẩy thường dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép song song, nhất là khi giữa các vế có sự đối xứng về nghĩa, về cả hình thức.
Ví dụ:
Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng, ân cần...
Trong câu ghép song song mà vế sau có tác dụng bổ sung cho vế trước, cũng có thể dùng dấu chấm phẩy giữa hai vế.
Ví dụ:
Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; không sáng tạo không làm cách mạng được
6.2. Dấu chấm phẩy cũng có thể dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong một liên hợp song song bao gồm những ngữ.
Ví dụ:
Phải thực hiện bằng được chủ trương hoàn chỉnh các hệ thống thuỷ nông; đẩy mạnh tốc độ cơ giới hoá nông nghiệp; đẩy mạnh cải tạo giống gia súc và cây trồng nhằm thực hiện thâm canh trên toàn bộ diện tích trồng trọt
6.3. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm phẩy; quãng ngắt dài hơn, so với dấu phẩy, nhưng ngắn hơn, so với dấu chấm.
                                  Cách sử dụng dấu câu
Một nguyên tắc quan trọng của nghề báo là quan tâm tới bạn đọc (tạo sự dễ dàng cho bạn đọc khi họ đọc báo). Nhà báo có thể quan tâm tới bạn đọc bằng nhiều cách, trong đó chủ yếu là bằng cách kiểm tra hình thức, kiểm tra nội dung. Ngoài ra, còn phải kiểm tra mức độ dễ hiểu, khó hiểu của thông tin, kiểm tra những vấn đề thuộc phạm vi luật pháp và đạo đức, và kiểm tra cấu trúc bài báo.
Trong kiểm tra hình thức, có kiểm tra việc sử dụng dấu câu; sử dụng có đúng hay không, có lạm dụng hay không. Đánh dấu câu đúng là dấu hiệu cho thấy “nhà ta ngăn nắp”. Dấu câu cũng quan trọng như là văn bản.
Dấu câu là một công cụ ngữ pháp được dùng để diễn đạt bài viết sao cho rõ ràng. Về mặt cú pháp và ngữ nghĩa, người ta dùng dấu câu để phân ranh giới các câu, vế câu (của câu ghép), thành phần câu và các yếu tố tạo ra cụm từ và ngữ. Về mặt ngữ điệu, dấu câu được dùng để ngắt các quãng nghỉ dài, ngắn khi nói.
Tùy theo mục đích của lời nói, người ta phân biệt bốn kiểu câu: tường thuật, nghi vấn, mệnh lệnh (hoặc cầu khiến) và cảm thán.
-Dùng không đúng dấu phẩy
Dấu phẩy là một chỉ dẫn về nghĩa rất quan trọng nhưng lại được dùng không đúng cách nhiều nhất. Một dấu phẩy đặt không đúng chỗ có thể gây chết người, thiếu một dấu phẩy có thể mất người yêu.
Có một giai thoại hiện đại về dấu phẩy như sau: Một chàng trai nghèo đi xuất khẩu lao động để kiếm tiền cưới vợ. Sau vài tháng không nhận được tin, cô gái viết thư qua đòi anh cho biết dứt khoát. Được thư, chàng trai hốt hoảng viết vội ba chữ: “Đừng chờ anh !” Cô gái được thư bèn đi lấy chồng. Chàng trai về nước. Anh trách cô gái bội ước. Cô mới lấy thư ra. Chàng trai té ngửa. Anh đã viết thiếu một dấu phẩy. Thực tế anh muốn viết : « Đừng, chờ anh ! » (1)
Người ta dùng dấu phẩy để phân chia các thành phần của câu, đặc biệt là thành phần bổ túc nghĩa, chú thích và xen. Dấu này cũng được dùng để ngăn cách những từ đồng một nhiệm vụ với nhau. Khi đọc đến dấu phẩy phải ngừng một lát. Thời gian nghỉ của dấu phẩy ngắn hơn so với dấu chấm và các dấu khác.
“Chúng tôi đã chuyển thư của ông phản ảnh về việc doanh nghiệp chậm trễ phát quà khuyến mãi đến báo Sài Gòn Tiếp thị, là tuần báo phục vụ người tiêu dùng.” Dấu phẩy sau từ “Tiếp thị” và từ “là” không được chỉnh. Nên viết “...Sài Gòn Tiếp thị là tuần báo phục vụ người tiêu dùng.”; hoặc “...Sài Gòn Tiếp thị, tuần báo phục vụ người tiêu dùng.”
“Ông Trần Kiều, Viện trưởng Viện Khoa học giáo dục cho biết, từ năm 1990, Bộ GD - ĐT đã triển khai thực nghiệm môn tin học tại hơn 100 trường PTTH.” Ở đây, “Viện trưởng Viện Khoa học giáo dục” là thành phần chú thích cho “ông Trần Kiều”. Trước và sau cụm từ này đều có dấu phẩy để làm ranh giới.
Có báo dùng không đúng cả dấu phẩy lẫn dấu ngang: “Trước thềm năm học mới, chúng tôi đã trao đổi với ông Bùi Đức Tráng - Giám đốc BHYT TP Hồ Chí Minh, về một số vấn đề liên quan đến hoạt động bảo hiểm y tế học sinh sinh viên năm học 2001 - 2002 ...” Ở đây, đã dùng dấu ngang ở đầu thành phần chú thích thì phải tiếp tục dùng dấu này ở cuối thành phần chú thích, chứ không thể dùng dấu phẩy. Cũng có thể dùng dấu phẩy thay thế cho dấu ngang.
Ngoài ra, còn gặp trên các báo những kiểu sai và lạm dụng dấu câu như sau:
1. Đánh dấu chấm hỏi sau những câu không phải là câu hỏi; không đánh dấu hỏi sau những câu nghi vấn trực tiếp
“Tuy nhiên, không phải trong trường hợp nào người ta cũng hỏi ý kiến Văn phòng KTST ?” Cuối câu này phải dùng dấu chấm. Đây không phải là câu hỏi trực tiếp. Không phải cứ thấy “hỏi” là tự động đánh dấu chấm hỏi (KTST là viết tắt của kiến trúc sư trưởng).
“Tiền đâu để đền bù giải tỏa, di dời, xây dựng khu ở mới cho cả ngàn hộ dân ...” Câu này thiếu dấu hỏi, thừa dấu chấm lửng. Đây là câu nghi vấn trực tiếp, từ “đâu” biểu hiện cho loại câu hỏi.
“Học sinh làm bài xong chưa ?” thì phải đánh dấu hỏi, còn “Thầy giáo muốn biết học sinh đã làm xong bài chưa” thì không cần vì là câu nghi vấn gián tiếp.
2. Đánh dấu chấm than sau những câu không phải là câu cảm thán hay cầu khiến
“Nếu hướng dẫn của các bộ ngành liên quan chưa phù hợp hoặc trong quá trình thực hiện có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền các bộ ngành thì Bộ Thương mại phải tổng hợp báo cáo Thủ tướng xem xét quyết định!”. Câu này là câu tường thuật.
Câu cảm thán là loại câu được dùng khi cần thể hiện đến một mức độ nhất định những tình cảm khác nhau, thái độ đánh giá, những trạng thái tinh thần khác thường của người nói đối với sự vật hay sự kiện mà câu nói đề cập hoặc ám chỉ.
3. Không biết dùng dấu hai chấm
“Trong nỗ lực tìm kiếm thị trường mới và đẩy nhanh các cuộc xúc tiến thương mại tại Campuchia, trong 4 ngày từ ngày 2 đến ngày 5-7, một đoàn cán bộ, doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh gồm: Sở Thương mại, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Ban chủ nhiệm CLB Hàng Việt Nam chất lượng cao TPHCM do bà Huỳnh Thị Nhân, Phó Chủ tịch UBNDTPHCM dẫn đầu đã đi thăm và làm việc tại các tỉnh: TàKeo, Candal và thủ đô Phnôm Pênh (Campuchia).”
Sau “gồm”, sau “các tỉnh” không cần thiết phải dùng dấu hai chấm. Câu trên còn nhược điểm là quá dài (88 chữ), cần phải được ngắt ra làm ba.

Thông thường, sau “rằng” và “là”, người ta cũng không dùng dấu hai chấm. Theo giáo sư Cao Xuân Hạo, trong tiếng nói bình thường, hai từ trên, khi được dùng làm liên từ sau các từ nhận thức – phát ngôn như biết, nghĩ, cho, nói, bảo, không bao
ST